Bạn là một tín đồ cà phê và uống cà phê mỗi ngày? Bạn có thể phân biệt cà phê mới hay cũ, ngon hay dở nhưng chưa biết về nguồn gốc và đặc điểm của các giống cà phê nổi tiếng trên thế giới hiện nay? Hãy khám phá ngay trong bài viết sau cùng META nhé!
Tổng quan về các loại giống cà phê hiện nay
Trên thế giới hiện nay có hơn 50 quốc gia trồng cà phê với khoảng 125 giống cà phê. Bên cạnh các loại cà phê thuần chủng đã xuất hiện thêm không ít giống cà phê lai tạo với chất lượng tuyệt vời và năng suất cao nhờ sự phát triển của khoa học. Tuy rất đa dạng nhưng về cơ bản, có thể chia ra thành 3 dòng cà phê chính là:
Vậy nguồn gốc các giống cafe này như thế nào? Có đặc điểm ra sao?
Cà phê Arabica (hay Coffea Arabica) có nguồn gốc từ Ethiopia và các vùng lân cận thuộc Sừng Châu Phi. Khoảng thế kỷ 16 - 17, chúng được vận chuyển đến Yemen sau đó phân tán ra khắp thế giới.
Cà phê Arabica
Đây là loại hạt rất quen thuộc với đa số chúng ta bởi nó chiếm gần 70% sản lượng cà phê trên thế giới. Arabica được trồng trên độ cao 900m, thích hợp với những khu vực có lượng mưa ổn định, nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường và hay bị bệnh, cần phải được chăm sóc đặc biệt kỹ lưỡng. Cây cà phê Arabica thường khá thấp (dưới 6m) giúp việc thu hoạch đơn giản hơn.
Cà phê Arabica có chất lượng cao, vị chua thanh, đắng nhẹ, khi pha có mùi hương hoàn hảo, màu nâu nhạt, trong trẻo như màu của hổ phách.
Các loại cà phê Arabica (trực hệ) bao gồm:
Đặc điểm cụ thể của từng loại như sau:
Arabica Typica là một giống cà phê nổi tiếng trên thế giới, hầu hết các loại cà phê Arabica thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên hay biến đổi gen từ loại cà phê này.
Cà phê Arabica Typica
Cà phê Typica có thân cao khoảng 3,5 đến 4m, cành cây thường mọc thành dạng hình nón, mỗi nhánh con nghiêng một góc khoảng 50 - 70 độ so với thân chính của cây.
Lá cà phê Typica có màu vàng đồng, hạt hình bầu dục khá nhỏ nhưng có hương vị đa dạng là chua thanh, đắng dịu và ngọt nhẹ, rất kích thích vị giác của người dùng. Tuy chất lượng tuyệt vời nhưng giống cà phê này lại có sản lượng khá thấp.
Một loại cà phê Arabica nổi tiếng khác có thể kể đến là Bourbon, phát triển trên độ cao khoảng 1.100 - 2.000m so với mực nước biển.
Cà phê Arabica Bourbon
Cây cà phê Bourbon cũng có các nhánh cành con móc dạng nghiêng thành hình nón. Phần lá non màu xanh hoặc vàng đồng, to dần lên theo sự trưởng thành của cây và có kích thước lớn hơn so với lá cà phê Typica. Quả và hạt dạng tròn, hàm chứa lượng axit hữu cơ phong phú nên mang vị ngọt đặc trưng, hậu vị chua thanh, mùi thơm quyến rũ khiến nhiều người mê đắm.
Sản lượng của các giống cà phê Bourbon khá cao, nhiều hơn cà phê Typica từ 20 đến 30% nhưng lại có chất lượng tương đương.
Ngoài Typica và Bourbon, còn một số giống con khác có chung nguồn gen cũng được xếp vào dòng Arabica. Các giống này chính là hệ quả đột biến hoặc lai giống từ dòng Typica và Bourbon.
Bởi vì vậy nên thực chất, Typica và Bourbon ít khi được nhắc đến như một giống cà phê riêng lẻ, chúng được biết như là tập hợp các giống con đặc điểm gần giống nhau. Có thể kể đến như:
Caturra là đột biến tự nhiên của Bourbon, làm cây lùn hơn nhưng lại được thừa hưởng toàn bộ những ưu điểm nổi bật về sản lượng và chất lượng của giống cà phê này. Cây cà phê Caturra có lá lớn, nhiều nhánh tương tự như cây Bourbon, có thể sống ở nhiều điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, để cây sinh trưởng tốt và cho sản lượng lớn nhất thì cần điều kiện độ cao 1000m so với mặt nước biển, lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng từ 2.500 đến 3.500mm cùng sự chăm sóc chu đáo.
Cây cà phê Caturra
Cà phê Villa Sarchi cũng là một dạng đột biến lùn của Bourbon, được phát hiện ở Costa Rica vào những năm 1950. Thích nghi tốt ở độ cao 1.300 đến 1.600m so với mực nước biển, có khả năng chống chịu gió mạnh nhưng lại nhạy cảm với bệnh gỉ sắt trên lá, các bệnh tuyến trùng và bệnh berry.
Cà phê Villa Sarchi
Cà phê Pacas lại là một dạng đột biến lùn của Bourbon được phát hiện vào năm 1949 ở trang trại của gia đình Pacas, thuộc vùng Santa Ana, El Salvador. Ngày nay, giống Pacas này chiếm khoảng 25% sản lượng của El Salvador.
Cây cà phê Pacas
Giống cà phê Catimor là kết quả lai chéo giữa hai giống Timor Hybrid và Caturra, còn được biết với tên T8667 có khả năng chống bệnh gỉ sắt trên lá mạnh mẽ và là một trong số những cây cà phê có giá trị kinh tế lớn nhất. Thân cây khá thấp, nhìn giống cây chè, thích hợp trồng ở độ cao 600 - 900m, lượng mưa trung bình khoảng 3.000mm sẽ cho chất lượng hoàn hảo nhất. Còn nếu trồng ở vị trí thấp thì chất lượng không quá khác biệt.
Cà phê Catimor
Cà phê Catuai được hình thành thông qua phép lai tạo giữa 2 chủng cà phê thượng hạng là Caturra và Mundo Novo, do viện nghiên cứu Nông nghiệp Sao Paulo, Brazil thực hiện. Cây có kích thước thấp, nhỏ, khá dễ chăm sóc. Thích hợp trồng ở những vùng đất mưa nhiều, gió lớn bởi quả cà phê bám chắc trên cây, thân cây cũng gần mặt đất. Có năng suất tốt hơn cả Bourbon, chất lượng của Catuai cũng được đánh giá rất cao.
Cà phê Catuai
Giống cà phê Sarchimor được tạo thành từ phép lai giữa Timor Hybrid và Villa Sarchi, cũng có sức đề kháng rất mạnh mẽ với bệnh gỉ sắt.
Giống cà phê Sarchimor
Cà phê Mundo Novo được lai tạo thành từ hai giống Typica và Bourbon tại Brazil, thích hợp trồng ở độ cao 1.000 đến 1.600m, trong khu vực có lượng mưa đạt khoảng 1.200 đến 1.800m. Giống này có khả năng chống chịu bệnh tốt, năng suất cao nhưng phải trồng lâu hơn các giống cây khác.
Cà phê Mundo Novo
Là loài phổ biến và quan trọng đứng thứ hai sau Arabica, Robusta có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Đông Phi bao gồm Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Kenya, Rwanda và miền tây Tanzania, được đưa vào Đông Nam Á khoảng những năm 1900.
Dòng cà phê Robusta
Trong tiếng Ý, Robusta có nghĩa là mạnh. Đây là giống cây sống được ở nhiều độ cao khác nhau, ưa khí sống ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ khoảng 24 - 29 độ C, lượng mưa ít xấp xỉ 1000mm. Chứa lượng cafein cao (gần gấp đôi Arabica) và độ axit thấp nên khi không lên men mà sấy trực tiếp thì vị đắng chiếm ưu thế, cực thích hợp với cách pha phin và làm cà phê sữa đá của Việt Nam.
Ở Việt Nam, cà phê Robusta có năng suất trung bình cao hơn cà phê Arabica khoảng 500 - 600kg/1ha, nổi bật với vị cay - đắng. Khả năng kháng sâu bệnh vượt trội, giống cà phê này ngày càng được trồng phổ biến hơn và đưa nước ta lên vị trí xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới (đứng đầu về xuất khẩu Robusta chiếm khoảng 40% tổng sản lượng cà phê), cũng được các chuyên gia nhận định có phẩm chất cao hơn so với hạt Robusta sản xuất tại các quốc gia khác.
Hạt cà phê Robusta
Các loại cà phê Robusta gồm:
Cà phê Cherry
Dòng cà phê Cherry có nguồn gốc từ Châu Phi, cây cao khoảng 2 - 5m. Do lá to và xanh đậm giống cây mít nên ở Việt Nam còn được gọi là cà phê mít. Loại cà phê này chịu hạn tốt, khả năng kháng sâu bệnh cao nên thường được trồng quảng canh hoặc làm gốc ghép với các giống cà phê khác. Nhân hạt to, thon dài nhưng sản lượng không lớn, chủ yếu được sử dụng trong các hỗn hợp để tăng thêm hương vị cho cà phê.
Hai loại cà phê Cherry chính bao gồm:
Loại này có nguồn gốc từ Liberia, Châu Phi. Vào năm 1890 được Philippines trồng rất nhiều để khắc phục bệnh gỉ sắt trên lá, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế nước này khi họ là nhà cung cấp cà phê duy nhất trong một khoảng thời gian. Nhưng sau này do vấn đề lịch sử nên dòng cà phê này không còn phổ biến trên thế giới. Đến năm 1995, tuy đã xuất hiện trở lại nhưng không thể thay thế được vị trí của Arabica và Robusta trên thị trường.
Dòng cà phê Liberica
Hạt cà phê Liberica khá lớn, thường không đối xứng, mùi thơm độc đáo, giống như mùi hương hoa, trái cây lẫn chút vị khói. Tuy nhiên vị khá kỳ lạ, một số người cho rằng nó có vị giống gỗ.
Cây cà phê Excelsa khá tương tự Liberica, hạt có dạng giống quả hạnh.
Dòng cà phê Excelsa
Nó được trồng chủ yếu ở Đông Nam Á và chiếm khoảng 7% sản lượng cà phê thế giới, sử dụng trong các hỗn hợp cà phê hòa tan.
Trên đây là tổng hợp nguồn gốc và đặc điểm của các giống cà phê nổi tiếng trên thế giới hiện nay của META. Hy vọng những thông tin trên bổ ích cho bạn và hẹn gặp lại ở những bài viết sau nhé!
>> Xem thêm bài viết cùng chủ đề: